Quy định gắn phù hiệu xe biển vàng đã được ban hành từ lâu; thế nhưng nhiều chủ xe kinh doanh vận tải vẫn không nắm rõ quy định này. Dù là lý do gì đi chăng nữa việc không chấp hành quy định gắn phù hiệu ô tô cũng sẽ bị cơ quan chức năng, thanh tra giao thông xử phạt.
Để có thể giải đáp thắc mắc về vấn đề xe biển vàng có cần phù hiệu không?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Xe Hồng Hà của chúng tôi.
Biển số vàng là gì?
Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển số vàng được áp dụng đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải.
Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Biển số xe vàng có đặc điểm như sau:
- Nền vàng;
- Chữ cái sử dụng là A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z .
- Chữ và số màu đen.
Lưu ý: Biển biển số xe màu vàng, chữ đỏ được cấp cho xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc các khu kinh tế, thương mại đặc biệt; nó khác với biển số xe vàng dành cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.
Phù hiệu xe là gì?
– Phù hiệu là mẫu giấy hoặc mẫu tem mà những xe hoạt động kinh doanh vận tải hiện nay bắt buộc phải dán khi lưu thông trên đường.
Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP, những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu:
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
– Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
– Xe buýt: Dán phù hiệu “XE BUÝT”
– Xe taxi: Dán phù hiệu “XE TAXI”
– Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:
+ Công-ten-nơ: Dán phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”
+ Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu “XE TẢI”
Các phù hiệu này được cấp theo mẫu; và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.
Xe biển vàng có cần phù hiệu không?
Xe biển vàng có cần phù hiệu không? xe biển số vàng là loại xe hoạt động kinh doanh vận tải nên việc gắn phù hiệu là bắt buộc.
– Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép; và đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp; và sử dụng một loại phù hiệu; hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;
- Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ; và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI”; hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.
– Thời hạn có giá trị của phù hiệu
– Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
– Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
Phạt lỗi xe biển vàng có cần phù hiệu
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với xe kinh doanh vận tải không dán phù hiệu mà lưu thông trên đường, không chỉ tài xế bị phạt mà ngay cả chủ xe cũng đồng thời bị xử phạt theo các mức sau:
Phương tiện | Mức phạt lỗi không gắn phù hiệu | |||
Người điều khiển phương tiện | Chủ xe | |||
Cá nhân | Tổ chức | |||
Xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự | 05 – 07 triệu đồng(Điểm b khoản 7 Điều 23) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng(Điểm a khoản 8 Điều 23) | 06 – 08 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30) | 12 – 16 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30) |
Xe ô tô tải, máy kéo (cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa | 05 – 07 triệu đồng(Điểm d khoản 6 Điều 24) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng(Điểm a khoản 8 Điều 23) | 06 – 08 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30) | 12 – 16 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30) |
Đối với lỗi gắn phù hiệu xe đã hết giá trị sử dụng
Hiện nay, giá trị sử dụng của phù hiệu xe theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020 như sau:
– 07 năm: Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển;
– Theo thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải: Từ 01 – 07 năm nhưng không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
– Không quá 30 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán;
– Không quá 10 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Lỗi sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Cũng theo Nghị định 10/2020, việc cấp phù hiệu xe sẽ do Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho cơ sở kinh doanh đó thực hiện. Do đó, nếu phù hiệu được cấp bởi cơ quan khác sẽ bị coi là không đúng thẩm quyền. Với các lỗi này, người điều khiển phương tiện và chủ xe đều bị xử phạt như lỗi không gắn phù hiệu cho xe.
Liên hệ Xe Hồng Hà
Địa chỉ :
Nhà N06, Ngõ 49 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy, Hà Nội
Số 148 đường Thống Nhất, Tân Thành, Tân Phú, TP HCM
Số 141 Huỳnh Ngọc Huệ , Thanh Khê TP Đà Nẵng
Điện thoại: 02422 122 299
Hotline : 0988 994 368